CÔNG DỤNG CHỮA BỆNH CỦA NGHỆ
Nghệ thuộc họ hàng với củ gừng, là một gia vị trong ẩm thực và rất có ích trong y học. Ngày nay, nghệ phát triển chủ yếu ở Ấn Độ, Pakistan, hoặc một số nơi ở Nam và Đông Nam Á, nơi mà nó đã đặc trưng nhiều trong cả y học và nấu ăn cho hơn một nghìn năm. Việc sử dụng phổ biến nhất của nghệ là một gia vị ẩm thực rất phổ biến, đặc biệt là ở các nước châu Á như Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan, Malaysia và các nước Ả rập như Iran, Kuwait và Lebanon. Gần như tất cả các nền văn hóa Trung Đông và châu Á (ngoại trừ Nhật Bản và Philippines) sử dụng nghệ như một phần không thể thiếu của nhiều món ăn. Bột nghệ thậm chí còn được sử dụng trong quá khứ như là một loại thuốc nhuộm.
Nghệ đã sở hữu một danh tiếng lâu dài là một cây thuốc trong Đông dược và rất phổ biến trong y học phương Tây. Hiện nay, việc sử dụng phổ biến nhất của nghệ ở phương Tây là như là một thực phẩm bổ sung, thường được dùng dưới dạng viên nang như một phần của hoạt động điều trị thay thế. Các hoạt chất được tìm thấy trong củ nghệ được gọi là curcumin, một hợp chất mạnh và được nhiều người nghiên cứu cho là có một số lợi ích đáng kinh ngạc, như chống histaminic, chống viêm, chống gây đột biến, và các đặc tính chống vi khuẩn.
Trong y học Ấn Độ, người ta dùng nghệ như thuốc lợi tiểu, cứu trợ nhanh chóng cho viêm khớp dạng thấp, giã rượu, làm sáng da. Trong y học Trung Quốc, gốc rễ của củ nghệ, gừng, và hạt ớt thường được kết hợp và ngâm trong dầu mè, để được sử dụng như một dầu xoa bóp cho bệnh viêm khớp và thấp khớp. Y học cổ truyền Trung Quốc và y học Ấn Độ đều cho rằng tiêu thụ nghệ điều độ qua các món ăn có thể giúp tránh khỏi những bệnh thông thường như sốt, ho, cảm lạnh và cúm. Việc sử dụng trà nghệ để súc miệng có thể tránh bị vi khuẩn trong miệng. Các món ăn kết hợp của nghệ hoặc nghệ kết hợp với một số gia vị khác thậm chí có thể giúp làm giảm bớt sự tiến triển của một số loại ung thư, giúp cải thiện chức năng gan, bảo vệ tim và các vấn đề về tim mạch
Nghiên cứu của Mahady, Pendland, Yun và Lu (2002) đã chứng minh rằng chất curcumin trong củ nghệ ngăn cản sự phát triển của Helicobacter pylori cagA + giống trong ống nghiệm. Khuẩn H. pylori có liên quan đến sự phát triển của loét tá tràng và ung thư dạ dày, tăng nguy cơ phát triển mô bạch huyết niêm mạc dạ dày và ung thư hạch. Trong nghiên cứu của Mahady, Pendland, Yun và Lu (2002), một chiết xuất methanol có dạng bột khô của thân rễ củ nghệ và chất curcumin đã được thử nghiệm chống lại 19 chủng H. pylori. Cả hai đều ức chế sự tăng trưởng của tất cả các chủng H. pylori trong ống nghiệm ở một phạm vi nồng độ ức chế tối thiểu 6,25-50 microgam / ml
Năm 2006, Funk et al. nghiên cứu để xác định hiệu quả trong cơ thể của nghệ đối với bệnh viêm khớp bằng cách sử dụng một mô hình động vật. Qua nghiên cứu, các nhà nghiên cứu kết luận rằng điều trị chiết xuất từ củ nghệ có thể có tác dụng phòng ngừa tích cực đối với sưng khớp (khác biệt với viêm khớp). Nghiên cứu này cũng hỗ trợ đánh giá lâm sàng thêm các chất bổ sung nghệ vào chế độ ăn uống trong điều trị viêm khớp dạng thấp.
Trong số các tính năng độc đáo của bệnh Alzheimer (AD), một tình trạng thoái hóa thần kinh tiến bộ, là tình trạng viêm mãn tính của tế bào thần kinh và sự hình thành các mảng amyloid-β. Chất curcumin trong củ nghệ có thể giúp các đại thực bào, các tế bào máu trắng (bạch cầu) chủ yếu chịu trách nhiệm cho chiến đấu mầm bệnh xâm nhập, để loại bỏ những mảng bám, nghệ cũng đã được liên quan đến việc điều trị chứng mất trí.
Theo một nghiên cứu gần đây của Subramaniam et al. (2012), curcumin là một “chất ức chế mạnh sự phát triển của ung thư thực quản nhắm vào Notch-1 kích hoạt protein phức tạp γ-secretase.” Trong nghiên cứu của mình, khả năng của curcumin để làm chậm sự phát triển của ung thư thực quản thông qua một cơ chế trung gian bởi các đường tín hiệu Notch đã được chứng minh
Ngoài ung thư thực quản, chất curcumin cũng có vai trò ngăn ngừa ung thư và chống lại ung thư tuyến tiền liệt. Killian et al. (2012) gần đây đã chứng minh điều này trong một nghiên cứu, trong đó họ phân tích những ảnh hưởng của chất curcumin vào tuyến tiền liệt, phát triển ung thư biểu mô, quá trình apoptosis, và di căn. Nghiên cứu cho thấy chất curcumin cản trở sự di căn của tế bào ung thư tuyến tiền liệt trong cơ thể bằng cách ngăn cản sự biểu hiện của các cytokine CXCL1 và CXL2. Cơ chế này cũng dẫn đến việc giảm sút di căn của các tế bào ung thư.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét