Trending
Loading...
  • Tin tức

Tab 1 Top Area

Tech News

Game Reviews

Recent Post

Thứ Hai, 31 tháng 10, 2016
NHỮNG CÁCH ĐỂ XOA DỊU ĐAU HỌNG

NHỮNG CÁCH ĐỂ XOA DỊU ĐAU HỌNG



Đau họng có thể là dấu hiệu đầu tiên của cảm lạnh, một tác dụng phụ của việc căng thẳng của dây thanh âm, hoặc một dấu hiệu của một cái gì đó nghiêm trọng hơn (như viêm họng). Bất kể nguyên nhân, mối quan tâm trước mắt của bạn khi xảy ra đau họng là làm thế nào để xoa dịu cơn đau. Dưới đây là một số hướng dẫn của bác sĩ nội khoa Jeffrey Linder, M.D của bệnh viện Brigham and Women tại Boston

1. Dùng thuốc chống viêm như Advil hay Aleve

Một trong những phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho đau họng có thể là đã có trong tủ thuốc của bạn : thuốc chống viêm như Advil hoặc Aleve. “Những loại thuốc này là thuốc giảm đau kết hợp và chống viêm, vì vậy họ sẽ làm cho bạn cảm thấy tốt hơn và họ cũng sẽ làm giảm một số sưng liên quan đến đau họng,” Tiến sĩ Linder cho biết. “Nếu bạn có một cơn sốt góp phần vào triệu chứng của bạn, họ có thể giúp giảm bớt các triệu chứng đó.”

2. Súc miệng bằng nước muối

Một số nghiên cứu đã tìm thấy rằng súc miệng nhiều lần trong ngày bằng nước muối ấm có thể làm giảm sưng trong cổ họng và nới lỏng chất nhầy , giúp tuôn ra các chất kích thích hoặc vi khuẩn. Các bác sĩ thường khuyên bạn nên hòa tan nửa muỗng cà phê muối trong một cốc nước. Nếu vị mặn là quá khó chịu cho bạn , hãy thử thêm một lượng nhỏ mật ong để làm ngọt. Sau khi súc miệng không được nuốt

 :

3. Viên ngậm và thuốc xịt

Viên ngậm hoặc thuốc xịt có thể giúp giữ cho cổ họng của bạn ẩm, giúp giảm đau tạm thời. Lựa chọn viên ngậm có thành phần làm mát hoặc làm tê, như tinh dầu bạc hà hoặc bạch đàn. Thuốc xịt nên có những thành phần hoạt chất của Chloraseptic , phenol là một chất khử trùng trong nước và còn có tính chất kháng khuẩn

4. Xi-rô giảm ho

Dù bạn chưa bị ho, nhưng loại xi-rô giảm ho sẽ giúp giảm bớt đau nhức và giảm đau tạm thời. Nếu bạn đang làm việc, hãy chắc chắn chọn loại không buồn ngủ. Nhưng nếu bạn đang gặp khó ngủ do đau họng, một công thức vào ban đêm như Nyquil ( trong đó có một loại thuốc giảm đau và thuốc kháng histamin ) hay Robitussin AC ( guaifenesin và codeine) có thể làm giảm đau và giúp bạn có thể ngủ ngon hơn

5. Nước

“Nước rất quan trọng, đặc biệt là khi bạn đang bị bệnh và cổ họng của bạn bị kích thích hoặc viêm “, tiến sĩ Linder cho biết. “Bạn nên uống đủ chất lỏng để nước tiểu của bạn là màu vàng sáng. Điều này sẽ giúp màng nhầy của bạn ẩm ướt và có khả năng tốt hơn để chống lại vi khuẩn và các chất kích thích như chất gây dị ứng , và làm cho cơ thể của bạn có thể tốt hơn để chiến đấu chống lại triệu chứng cảm lạnh khác”


6. Trà thảo dược

Một tách trà thảo dược ấm áp sẽ giúp làm dịu cơn đau họng ngay lập tức. Trong trà có chứa chất chống oxy hóa được cho là để tăng cường khả năng miễn dịch và tránh nhiễm trùng. Nếu có thể, bạn nên uống trà với một muỗng cà phê mật ong, nó có tính chất kháng khuẩn có thể giúp bạn chữa lành những cơn đau họng nhanh hơn.

 :

7. Soup gà

Một biện pháp khắc phục lâu đời cho cảm lạnh , súp gà có thể giúp làm dịu cổ họng bị đau. ” Các natri trong nước dùng có thể thực sự có đặc tính kháng viêm , và nó có thể giúp bạn cảm thấy tốt hơn khi dùng nó” Tiến sĩ Linder nói. Khi bạn đang bị đau họng, ăn cơm có thể gây đau và khó khăn với một cổ họng sưng hoặc rất đau , vì vậy nhấm nháp một số dưỡng chất lỏng sẽ đảm bảo rằng bạn đang nhận được các chất dinh dưỡng bạn cần để chống nhiễm trùng của bạn.

8. Nghỉ ngơi

Nó có thể không phải là giải pháp nhanh nhất, nhưng nhận được một số giờ phút nghỉ ngơi thoải mái có lẽ là điều tốt nhất bạn có thể làm để chiến đấu với bệnh nhiễm trùng gây ra đau họng của bạn . Phần lớn các bệnh viêm họng là do virus cảm lạnh, và chúng ta biết rằng rất ít khi chúng ta biết có thể làm gì để chữa cảm lạnh. Đảm bảo cơ thể của bạn được nghỉ ngơi ít nhất cũng sẽ giúp nó chống lại virus

9. Thuốc kháng sinh

10 % thời gian người lớn đau họng sẽ được gây ra do nhiễm trùng bởi vi khuẩn như Streptococcus pyogenes. Nếu bạn kiểm tra dương tính với viêm họng hoặc một nhiễm khuẩn , bác sĩ sẽ kê toa thuốc kháng sinh.
Chủ Nhật, 30 tháng 10, 2016
VITAMIN D VÀ CĂN BỆNH UNG THƯ

VITAMIN D VÀ CĂN BỆNH UNG THƯ



Trước đây khi bị chẩn đoán K, dường như bệnh nhân đã được báo trước bản án tử hình. Các loại thuốc chữa ung thư thường rất đắt tiền và có nhiều tác dụng phụ như rụng tóc, nôn mửa, đau đầu…Tuy nhiên, những bước đột phá trong khoa học gần đây đã cho phép các nhà khoa học một hi vọng về việc ngăn ngừa, thậm chí chống lại căn bệnh ung thư mà không cần thiết phải phát triển các loại thuốc đắt tiền, chỉ cần dựa vào những thứ có sẵn trong tự nhiên: thực phẩm và ánh nắng mặt trời. Trong nhiều nghiên cứu đã chỉ ra Vitamin D sở hữu nhiều khả năng chống lại các căn bệnh mãn tính, đặc biệt Vitamin D tổng hợp từ ánh nắng mặt trời có thể phòng ngừa và chữa trị ung thư.

 :

Vitamin D có khả năng làm giảm nguy cơ ung thư đến 60%

Một ngiên cứu được tiến hành trên 1.179 phụ nữ khỏe mạnh, các phụ nữ này được chia thành 2 nhóm, một nhóm được bổ sung vitamin D và canxi, một nhóm không. Sau 4 năm theo dõi nhóm được bổ sung vitamin D và canxi giảm đến 60% các bệnh ung thư so với nhóm không được bổ sung vitamin D

Vitamin D có thể ngăn ngừa ung thư

Theo Viện Ung thư Quốc gia Mĩ, 80% các căn bệnh ung thư có thể ngăn ngừa được. Một chế độ ăn uống cân bằng và lành mạnh có thể ngăn ngừa ung thư: chế độ ăn ít đường và thịt, nhiều rau quả và nhận Vitamin D từ ánh nắng mặt trời. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chế độ ăn nhiều đạm động vật và sữa có nhiều hooc môn và các chất béo bão hòa là nguyên nhân của căn bệnh ung thư vú.

Ánh nắng mặt trời có khả năng chữa bệnh mạnh mẽ

Trong một nghiên cứu thực hiện tại pháp năm 2011 trên 60.000 phụ nữ mãn kinh đã nhận thấy những phụ nữ thường xuyên bổ xung vitamin D trong chế độ ăn hay bằng viên uống có thể giảm thiểu nguy cơ ung thư vú. Mức Vitamin D cũng tăng lên đáng kể khi các phụ nữ này có dành thời gian phơi mình dưới ánh nắng mặt trời.

Điều này dẫn đến những nghi ngờ:

Các biện pháp hóa trị liệu không có tác dụng

Một trong những phương pháp chữa ung thư hiện nay là sử dụng hóa trị liệu. Dù thực hiện hóa trị một lần hay nhiều lần thì dường như các biện pháp hóa trị liệu có rất ít tác động tích cực đối với các căn bệnh ung thư. Hóa trị liệu có thể làm co lại khối u nhưng lại không thể làm chúng biến mất hoàn toàn. Thêm vào đó, tác dụng phụ của hóa trị liệu còn có thể làm bệnh nhân cảm thấy khó chịu hơn.

Các khuyến nghị bổ sung Vitamin D vẫn chưa đạt mức để có thể phòng chống ung thư

Các khuyến nghị về lượng Vitamin D cần được bổ sung đã tăng lên (600IU đối với trẻ em và người trưởng thành, 800IU người từ 70 tuổi trở lên) nhưng đã bị chỉ trích là vẫn chưa đủ yêu cầu để có thể phòng chống ung thư. Theo tiến sỹ Cedric Garland, các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng mức vitamin D cần thiết ở người trường thành cần khoảng 4.000 – 8.000IU mỗi ngày mới có thể đáp ứng việc giảm thiểu nguy cơ ung thư.

Việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời không nhất thiết sẽ gây ung thư da

Một nghiên cứu của các nhà khoa học tại trường Đại học Leeds năm 2009 đã chỉ ra rằng việc tăng lượng vitamin D trong cơ thể có liên quan đến việc cải thiện tỷ lệ sống cho các bệnh nhân ung thư da. Vì hầu hết mọi người đều thiếu vitamin D nên càng dễ mắc các bệnh như ung thư. Như vậy lợi ích của việc tắm nắng vượt xa những bất lợi đã được chỉ ra.

 :

Ung thư có thể di truyền.

Các ý kiến cho rằng ung thư có thể di truyền là luận điểm phổ biến trong giới khoa học. Tuy nhiên, hiện nay hàng loạt những nghiên cứu đã chỉ ra rằng ung thư có thể phòng tránh được thông qua việc tăng cường vitamin D. Nếu trong gia đình có người mắc ung thư nghĩa là họ đã phải tiếp xúc thường xuyên với khói thuốc, các sản phẩm chăm sóc da, hoặc các chất hóa học có hại. Xác định và tránh các yếu tố gây ung thư là hạ thấp được nguy cơ mắc bệnh.

Quan tâm đến vấn đề dinh dưỡng

Vấn đề dinh dưỡng sẽ xác định tình trạng sức khỏe của mỗi người. Phát hiện gần đây cho thấy việc phòng ngừa và điều trị ung thư không nhất thiết phải sử dụng các loại thuốc đắt tiền mà chỉ cần dùng những thứ có sẵn – chế độ dinh dưỡng cân bằng và hợp lý, thực phẩm tươi và sạch.

Theo nghiên cứu mới nhất của các nhà khoa học thuộc trường đại học y tế công cộng Harvard, nam giới ăn cá 5 lần/tuần có nguy cơ ung thư đại trực tràng thấp hơn đến 40%, và cá là nguồn cung cấp vitamin D dồi dào.

Giờ đây chúng ta đang ở thời điểm có thể tự chọn cách phòng bệnh cho mình. Sử dụng liệu pháp dinh dưỡng hay liệu pháp dược phẩm là một lựa chọn khó khăn nhưng trên tất cả là để chọn cho mình một cuộc sống lành mạnh và ít bệnh tật.
Thứ Bảy, 29 tháng 10, 2016
TÌM HIỂU VỀ ATISÔ

TÌM HIỂU VỀ ATISÔ



Atisô có tên khoa học là Cynara scolymus, là thành viên của họ hướng dương. Cây atisô lần đầu tiên được trồng ở Địa Trung Hải, atisô trở nên khan hiếm sau khi sự sụp đổ của Đế chế La Mã. Atisô xuất hiện trở lại vào năm 1500 tại Ý và sau đó xuất hiện ở châu Mỹ. Hiện giờ, cây atisô xuất hiện ở hầu hết tất cả các nước trên thế giới.

Atisô cung cấp 28% lượng chất xơ cần thiết hằng ngày cho cơ thể, giúp bạn nhuận tràng. Chất xơ cũng có thể giúp lượng đường trong máu và huyết áp thấp hơn, ngăn ngừa viêm nhiễm và bảo vệ sức khỏe tim mạch, và giảm lipoprotein hoặc nồng độ cholesterol xấu. Các cynarin trong atisô làm tăng sản xuất mật trong gan của bạn, do đó loại bỏ cholesterol khỏi cơ thể.

 :

Một lợi ích khác của atisô là atisô chứa 25% nhu cầu hàng ngày của vitamin C, còn được gọi là acid ascorbic, cung cấp chất chống oxy hóa để bảo vệ các tế bào khỏi tác hại của các gốc tự do (như ô nhiễm không khí ). Vitamin C cũng cung cấp collagen giúp vết thương mau lành và bảo vệ cơ thể khỏi bệnh bằng cách giúp nó hấp thụ chất sắt.

Chiết xuất từ các bộ phận ăn được của atisô đã được tìm thấy có tác động tiêu cực trên các tế bào ung thư vú trong các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trong năm 2011. Các xét nghiệm khác cho thấy rằng không chỉ atisô cho thấy tiềm năng chống oxy hóa quan trọng, nhưng cũng chậm lại tế bào ung thư gan. Một flavonoid trong atisô gọi là silymarin đã được tìm thấy là một chất để ngăn ngừa ung thư ung thư da. Ngoài ra, nó có chứa một lượng nhỏ các hợp chất flavonoid chống oxy hóa như carotene beta , lutein, và zea – xanthin

Atisô tươi là một nguồn tuyệt vời của vitamin axit folic; cung cấp khoảng 68 mg mỗi 100g. Axit folic đóng vai trò như một yếu tố cho các enzyme tham gia vào quá trình tổng hợp DNA. Nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng đủ lượng folate trong chế độ ăn uống trong thời gian trước khi thụ thai, và trong thời kỳ đầu mang thai, giúp ngăn ngừa khuyết tật ống thần kinh ở trẻ sơ sinh.

Atisô là một trong những nguồn thực vật của vitamin K, cung cấp khoảng 12% DRI. Vitamin K có tiềm năng hỗ trợ sức khỏe xương bằng cách thúc đẩy osteotrophic (chất hình thành xương) hoạt động. Nồng độ vitamin K đầy đủ trong chế độ ăn uống giúp hạn chế thiệt hại tế bào thần kinh trong não, do đó đã thiết lập vai trò trong việc điều trị các bệnh nhân bị bệnh Alzheimer.

 :

Đây là một nguồn chất chống oxy hóa tốt như silymarin, axit caffeic, và axit ferulic, giúp cơ thể bảo vệ khỏi các tác nhân gốc tự do có hại. Tổng sức mạnh chống oxy hóa (ORAC) của atisô là 6552 mmol TE/100 g. Nó cũng rất giàu nhóm B-complex vitamin như niacin, vitamin B-6 (pyridoxine), thiamin, và pantothenic acid cần thiết cho chức năng trao đổi chất của tế bào tối ưu.

Hơn nữa, atisô là nguồn giàu khoáng chất như đồng, canxi, kali, sắt, mangan và phốt pho. Kali là một thành phần quan trọng của tế bào và chất dịch cơ thể, giúp kiểm soát nhịp tim và huyết áp bằng cách chống lại ảnh hưởng của natri. Mangan được sử dụng bởi cơ thể như một đồng yếu tố cho các enzyme chống oxy hoá. Đồng là cần thiết trong việc sản xuất các tế bào máu đỏ. Sắt là cần thiết cho sự hình thành tế bào máu đỏ .
Thứ Sáu, 28 tháng 10, 2016
CÔNG DỤNG CHỮA BỆNH CỦA NGHỆ

CÔNG DỤNG CHỮA BỆNH CỦA NGHỆ



Nghệ thuộc họ hàng với củ gừng, là một gia vị trong ẩm thực và rất có ích trong y học. Ngày nay, nghệ phát triển chủ yếu ở Ấn Độ, Pakistan, hoặc một số nơi ở Nam và Đông Nam Á, nơi mà nó đã đặc trưng nhiều trong cả y học và nấu ăn cho hơn một nghìn năm. Việc sử dụng phổ biến nhất của nghệ là một gia vị ẩm thực rất phổ biến, đặc biệt là ở các nước châu Á như Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan, Malaysia và các nước Ả rập như Iran, Kuwait và Lebanon. Gần như tất cả các nền văn hóa Trung Đông và châu Á (ngoại trừ Nhật Bản và Philippines) sử dụng nghệ như một phần không thể thiếu của nhiều món ăn. Bột nghệ thậm chí còn được sử dụng trong quá khứ như là một loại thuốc nhuộm.

Nghệ đã sở hữu một danh tiếng lâu dài là một cây thuốc trong Đông dược và rất phổ biến trong y học phương Tây. Hiện nay, việc sử dụng phổ biến nhất của nghệ ở phương Tây là như là một thực phẩm bổ sung, thường được dùng dưới dạng viên nang như một phần của hoạt động điều trị thay thế. Các hoạt chất được tìm thấy trong củ nghệ được gọi là curcumin, một hợp chất mạnh và được nhiều người nghiên cứu cho là có một số lợi ích đáng kinh ngạc, như chống histaminic, chống viêm, chống gây đột biến, và các đặc tính chống vi khuẩn.

 :

Trong y học Ấn Độ, người ta dùng nghệ như thuốc lợi tiểu, cứu trợ nhanh chóng cho viêm khớp dạng thấp, giã rượu, làm sáng da. Trong y học Trung Quốc, gốc rễ của củ nghệ, gừng, và hạt ớt thường được kết hợp và ngâm trong dầu mè, để được sử dụng như một dầu xoa bóp cho bệnh viêm khớp và thấp khớp. Y học cổ truyền Trung Quốc và y học Ấn Độ đều cho rằng tiêu thụ nghệ điều độ qua các món ăn có thể giúp tránh khỏi những bệnh thông thường như sốt, ho, cảm lạnh và cúm. Việc sử dụng trà nghệ để súc miệng có thể tránh bị vi khuẩn trong miệng. Các món ăn kết hợp của nghệ hoặc nghệ kết hợp với một số gia vị khác thậm chí có thể giúp làm giảm bớt sự tiến triển của một số loại ung thư, giúp cải thiện chức năng gan, bảo vệ tim và các vấn đề về tim mạch

Nghiên cứu của Mahady, Pendland, Yun và Lu (2002) đã chứng minh rằng chất curcumin trong củ nghệ ngăn cản sự phát triển của Helicobacter pylori cagA + giống trong ống nghiệm. Khuẩn H. pylori có liên quan đến sự phát triển của loét tá tràng và ung thư dạ dày, tăng nguy cơ phát triển mô bạch huyết niêm mạc dạ dày và ung thư hạch. Trong nghiên cứu của Mahady, Pendland, Yun và Lu (2002), một chiết xuất methanol có dạng bột khô của thân rễ củ nghệ và chất curcumin đã được thử nghiệm chống lại 19 chủng H. pylori. Cả hai đều ức chế sự tăng trưởng của tất cả các chủng H. pylori trong ống nghiệm ở một phạm vi nồng độ ức chế tối thiểu 6,25-50 microgam / ml

Năm 2006, Funk et al. nghiên cứu để xác định hiệu quả trong cơ thể của nghệ đối với bệnh viêm khớp bằng cách sử dụng một mô hình động vật. Qua nghiên cứu, các nhà nghiên cứu kết luận rằng điều trị chiết xuất từ ​​củ nghệ có thể có tác dụng phòng ngừa tích cực đối với sưng khớp (khác biệt với viêm khớp). Nghiên cứu này cũng hỗ trợ đánh giá lâm sàng thêm các chất bổ sung nghệ vào chế độ ăn uống trong điều trị viêm khớp dạng thấp.

Trong số các tính năng độc đáo của bệnh Alzheimer (AD), một tình trạng thoái hóa thần kinh tiến bộ, là tình trạng viêm mãn tính của tế bào thần kinh và sự hình thành các mảng amyloid-β. Chất curcumin trong củ nghệ có thể giúp các đại thực bào, các tế bào máu trắng (bạch cầu) chủ yếu chịu trách nhiệm cho chiến đấu mầm bệnh xâm nhập, để loại bỏ những mảng bám, nghệ cũng đã được liên quan đến việc điều trị chứng mất trí.

 :

Theo một nghiên cứu gần đây của Subramaniam et al. (2012), curcumin là một “chất ức chế mạnh sự phát triển của ung thư thực quản nhắm vào Notch-1 kích hoạt protein phức tạp γ-secretase.” Trong nghiên cứu của mình, khả năng của curcumin để làm chậm sự phát triển của ung thư thực quản thông qua một cơ chế trung gian bởi các đường tín hiệu Notch đã được chứng minh

Ngoài ung thư thực quản, chất curcumin cũng có vai trò ngăn ngừa ung thư và chống lại ung thư tuyến tiền liệt. Killian et al. (2012) gần đây đã chứng minh điều này trong một nghiên cứu, trong đó họ phân tích những ảnh hưởng của chất curcumin vào tuyến tiền liệt, phát triển ung thư biểu mô, quá trình apoptosis, và di căn. Nghiên cứu cho thấy chất curcumin cản trở sự di căn của tế bào ung thư tuyến tiền liệt trong cơ thể bằng cách ngăn cản sự biểu hiện của các cytokine CXCL1 và CXL2. Cơ chế này cũng dẫn đến việc giảm sút di căn của các tế bào ung thư.
Thứ Năm, 27 tháng 10, 2016
Trị cảm mạo với phương thuốc diệu kì

Trị cảm mạo với phương thuốc diệu kì

Đông y chia cảm mạo thành bốn dạng bệnh khác nhau: chứng phong hàn, phong nhiệt, chứng kiêm thử, kiêm thấp. Nhưng trong thực tế chỉ có hai loại: ngoại cảm phong hàn và ngoại cảm phong nhiệt. Trước hết phải phân biệt bệnh thuộc phong hàn hay phong nhiệt, kiêm thử hay kiêm thấp để dùng bài thuốc cho đúng.
Ngoại cảm phong hàn: Bệnh thường phát về mùa đông, tà khí thường xâm phạm vào biểu bì, nhưng biểu bì lại có quan hệ biểu lý với phế (phổi) làm cho phế mất công năng giáng khí.
Triệu chứng: Sốt nhẹ, sợ lạnh, nhức đầu, không có mồ hôi, ngạt mũi, sổ mũi, đau nhức mỏi tay chân, ngứa họng ho, lưỡi có rêu trắng, mạch phù.
Phép trị: Tân ôn giải biểu.
Bài thuốc Kinh phong bại độc thang: kinh giới 12g, phòng phong 12g, khương hoạt 8g, độc hoạt 8g, sài hồ 6g, tiền hồ 12g, chỉ xác 6g, xuyên khung 8g, sinh khương 12g, phục linh 12g, cam thảo 4g, cát cánh 12g, bạc hà 6g. Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn. Uống không quá 5 ngày.

Ngoại cảm phong nhiệt: Bệnh thường phát về mùa xuân, hoặc đông xuân, nhiệt tà xâm phạm phế và vệ khí, làm phế khí mất chức năng thăng giáng, biểu bì bị vít lấp lại, nhiệt uất lại bên trong.
Triệu chứng: Sốt cao, sợ gió, mồ hôi ra dâm dấp, đầu đau, miệng khô, ho khan, họng sưng tấy mà đau, có trường hợp chảy máu mũi, đại tiện bí kết, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.
Phép trị: Tân lương giải biểu.
Bài thuốc Tang cúc ẩm: tang diệp (lá dâu khô) 16g, cúc hoa 12g, hạnh nhân 8g, cam thảo 6g, cát cánh 12g, lô căn 12g, liên kiều 12g, bạc hà 6g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia thêm một số vị thuốc khác.
Nếu bệnh nhân ho nhiều có đờm có thể dùng bài Ngân kiều tán: kim ngân hoa 12g, liên kiều 12g, cát cánh 12g, bạc hà 6g, ngưu bàng tử 12g, cam thảo 4g, trúc diệp 12g, kinh giới 12g, đậu xị 12g. Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày.
Chứng phong hàn kiêm thấp
Triệu chứng: Sốt nhẹ, sợ rét, đầu nặng tay chân mệt mỏi, tức ngực, miệng nhạt, buồn nôn có khi nôn mửa, bụng trướng đầy, đại tiện phân sền sệt, rêu lưỡi dày nhớt, mạch nhu.
Phép trị: Giải biểu hóa thấp.
Bài thuốc Khương hoạt thắng thấp thang: khương hoạt 12g, độc hoạt 8g, xuyên khung 8g, mạn kinh tử 12g, cam thảo 4g, phòng phong 12g, cảo bản 12g. Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn.
Chứng phong nhiệt kiêm thử: Đã dùng thuốc điều trị chứng phong nhiệt nhưng không đỡ.
Triệu chứng: Người vẫn sốt, ít mồ hôi, tâm phiền miệng khát nước, đau tức vùng ngực, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi vàng, mạch nhu sác.
Phép trị: Thanh thử, lợi thấp.
Bài thuốc Hoàng liên hương nhu ẩm: hoàng liên 8g, hương nhu 16g, hậu phác 12g, biển đậu 12g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm thêm các vị khác. Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày uống trước khi ăn 15 phút.

Nếu bệnh nặng thuộc dạng cảm mạo lưu hành (cảm cúm)
Dùng bài Hoắc hương chính khí tán: hoắc hương 12g, hậu phác 10g, tô diệp 12g, trần bì 12g, đại phúc bì 12g, cam thảo 4g, bạch chỉ 12g, phục linh 12g, bạch truật 12g, bán hạ (chế) 10g, cát cánh 12g, sinh khương 12g, đại táo 12g. Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.
Chú ý: Nếu bệnh nhân thuộc loại sức khỏe yếu, hoặc người cao tuổi trong khi điều trị có thể gia thêm thuốc bổ. Trẻ em trên 5 tuổi dùng 1/2 liều của người lớn.
Thứ Tư, 26 tháng 10, 2016
THỰC PHẨM GIÚP BẠN LÀM SẠCH GAN

THỰC PHẨM GIÚP BẠN LÀM SẠCH GAN



Khi chúng ta ăn quá nhiều, ăn các loại thực phẩm chế biến sẵn, thực phẩm chiên, hoặc tiếp xúc với chất gây ô nhiễm môi trường hoặc căng thẳng… gan của chúng ta sẽ làm việc quá tải. Khi gan quá tải, nó không thể xử lý tốt để loại bỏ chất độc và chất béo một cách hiệu quả. Có rất nhiều loại thực phẩm có thể giúp làm sạch gan một cách tự nhiên bằng cách kích thích khả năng tự nhiên để làm sạch chất thải độc hại ra khỏi cơ thể. Các chuyên gia khuyến khích kết hợp các loại thực phẩm làm sạch gan vào chế độ ăn hàng tuần của bạn.

1. Tỏi

Chỉ cần một lượng nhỏ, tỏi có khả năng kích hoạt các enzym gan, giúp cơ thể bạn tuôn ra độc tố. Tỏi cũng chứa một lượng cao allicin và selen, hai hợp chất tự nhiên giúp làm sạch gan.

 :

2. Bưởi

Bưởi rất giàu vitamin C và chất chống oxy hóa nên nó giúp làm tăng quá trình làm sạch tự nhiên của gan. Một ly nhỏ nước ép bưởi tươi sẽ giúp gia tăng sản xuất enzyme giải độc gan

3. Củ dền và cà rốt

Cả hai đều rất giàu plant-flavonoids và beta-carotene. Hai loại củ này đều có thể giúp kích thích và cải thiện chức năng gan tổng thể.

4. Trà xanh

Trà xanh có chứa đầy đủ các chất chống oxy hóa thực vật được gọi là catechins, một hợp chất được biết đến để hỗ trợ chức năng gan. Trà xanh không chỉ để giải khát, nó còn là một cách tuyệt vời để cải thiện chế độ ăn uống tổng thể của bạn.

5. Các loại rau lá xanh

Một trong những thực phẩm có khả năng mạnh nhất về giải độc gan chính là những loại rau lá xanh. Bạn có thể dùng các loại rau này để chế biến, ăn sống hoặc làm nước ép. Do rau lá xanh rất giàu chlorophyll nên chúng có khả năng hút chất độc môi trường từ trong dòng máu. Với khả năng trung hòa các kim loại nặng, hóa chất và thuốc trừ sâu, các loại thực phẩm rau xanh cung cấp một cơ chế bảo vệ mạnh mẽ cho gan. Kết hợp rau lá xanh vào chế độ ăn uống của bạn sẽ giúp tăng cường khả năng hoạt động của mật, và các chất có lợi sẽ giúp loại bỏ chất thải từ các cơ quan và máu.

6. Quả bơ

Quả bơ là một siêu thực phẩm, giúp cơ thể sản xuất glutathione, một hợp chất cần thiết cho gan để làm sạch các chất độc hại.

 :

7. Táo

Rất giàu hợp chất pectin, táo có các thành phần hóa học cần thiết cho cơ thể để làm sạch và giải phóng độc tố từ đường tiêu hóa. Điều này giúp gan dễ dàng xử lý tải độc hại trong quá trình làm sạch

8. Dầu ô liu

Các loại dầu hữu cơ ép lạnh như ô liu, cây gai dầu … rất tuyệt vời cho gan khi được sử dụng chừng mực. Chúng giúp cơ thể bằng cách cung cấp một cơ sở lipid có thể hấp thu các chất độc hại trong cơ thể. Bằng cách này, chúng làm giảm tình trạng quá tải độc hại để gan có thể làm việc dễ dàng hơn

9. Các loại rau họ cải



Ăn bông cải xanh và súp lơ sẽ làm tăng lượng glucosinolate trong hệ thống của bạn, giúp tăng cường enzyme sản xuất trong gan. Các men tự nhiên giúp tuôn ra chất gây ung thư, và các độc tố khác trong cơ thể của chúng ta, có thể giảm rủi ro đáng kể liên quan đến ung thư.
Thứ Ba, 25 tháng 10, 2016
Công dụng không ngờ của vỏ bưởi

Công dụng không ngờ của vỏ bưởi

Bạn chắc chắn sẽ không vứt vỏ bưởi sau khi biết những tác dụng sau đây.

Bưởi có tên khoa học là Citrus grandis (L) Osbeck. Trong dân gian còn được gọi là  lôi dữu, hương loan, phao, dữu, bòng, văn dán… Ngày Tết, bưởi được dùng để bày ngũ quả. Sau Tết có thể giữ lại vỏ quả bưởi để làm nguyên liệu chữa bệnh. Trong tinh dầu vỏ quả có 26% xitrala và este. Trong vỏ quả bưởi, không chỉ có tinh dầu mà còn chứa pectin, đường ramnoza, vitamin A, C, hesperidin, naringin, các men peroxydaza, amylaza,.. nên có nhiều công dụng.
Theo y học cổ truyền, vỏ bưởi có vị đắng, tính bình, cay, thơm, có tác dụng trừ phong, hóa đờm, tiêu báng tích, tiêu phù thũng. Thường thì người ta dùng cùi trắng bên trong của vỏ bưởi để chế biến món ăn như, nấu chè, bóp gỏi, làm nem chay…
 :
Phần vỏ bên ngoài do có chứa nhiều tinh dầu nên thường được dùng trong các trường hợp ăn uống không tiêu, phụ nữ bị buồn nôn do ốm nghén. Ngoài ra, vỏ bưởi thường được dùng nấu nước gội đầu cho sản phụ, giúp cho tóc bớt rụng, giúp tóc bóng mượt, mềm và chắc hơn. Trong dân gian, người ta thường dùng vỏ bưởi, lá bưởi kết hợp với một vài loại lá khác có chứa tinh dầu như lá sả, lá chanh, lá khuynh diệp… để nấu nước xông giải cảm.
Sau đây là một số công dụng
– Chữa ho có đờm: Vỏ bưởi 10g, rửa sạch, thái chỉ, cho vào bát, thêm đường kính, hấp uống, ngày 3 lần rất hiệu nghiệm.
– Giúp nhanh mọc và mượt tóc: Vỏ bưởi đun nước gội đầu hoặc sau khi gội, bóp tinh dầu vỏ bưởi lên tóc sẽ giúp cho tóc bạn trở nên bóng, chắc, mượt, và mọc tóc. Cách làm này đặc biệt có hiệu quả đối với các bà mẹ sau khi sinh.
– Hỗ trợ điều trị hen: Vỏ bưởi 150g, bách hợp 30g, 20g hành khô, thêm đường trắng, nấu nước uống, chia làm ba lần uống trong ngày, liên tục trong 10 ngày.
– Làm đẹp da: Vỏ bưởi sẽ giảm tỷ lệ xuất hiện nếp nhăn, tàn nhang do chứng tăng sắc tố, cũng như mụn đầu đen và trắng, da khô. Cách làm: Dùng khoảng vỏ 3 quả bưởi, rửa sạch rồi cho vào nồi thủy tinh chịu nhiệt (không dùng nồi kim loại); đổ dầu ô liu vào ngập vỏ bưởi, đun nhẹ; khi dầu ấm thì đổ thêm nước sạch vào nửa nồi. Để lửa thật nhỏ từ 4-5 giờ, sau đó lọc bỏ bã. Phần dầu bưởi cho vào lọ thủy tinh đậy kín, để ở nơi khô mát. Dầu này có thể sử dụng dần trong 6 tháng.
Thứ Hai, 24 tháng 10, 2016
Công dụng tuyệt vời của loại quả bên đường

Công dụng tuyệt vời của loại quả bên đường

Trứng cá là một loại cây có lẽ đã rất phổ biến và quen thuộc với mỗi người Việt Nam, có khắp nơi, và thường bị xem thường. Tuy nhiên ít ai biết đến những công dụng tuyệt vời của nó đối với sức khỏe và sắc đẹp của loại quả tí hon này.
Cây trứng cá trong khoa học có tên là Muntingia calabura, là loài duy nhất trong chi Muntingia, nguồn gốc từ miền nam Mexico, Trung Mỹ, vùng Caribbean, và phía tây Nam Mỹ . Trứng cá còn được gọi với nhiều tên khác như cherry Jamaica, Sabah anh đào, cây Bajelly, Panama berry, Singapore cherry và ở Việt Nam là cây trứng cá. Sở dĩ nó có tên như vậy là bởi vì quả của nó có vô số những hạt li ti như trứng cá.
Mỗi 100 gram quả trứng cá có hàm lượng dinh dưỡng như sau: nước (77,8 gram), Protein (0.384 gam), chất béo (1,56 g), carbohydrate (17,9 gram), chất xơ (4,6 g), Abu (1,14 gam), canxi (124,6 mg), phốt pho (84mg), sắt (1,18 mg), Carotene (0,019g), Tianin (0,065g), Ribofalin (0,037g), Niacin (0,554 g) và vitamin C (80,5 mg). Giá trị năng lượng của nó là 380KJ/ 100 gram.
 :
Lợi ích của cây trứng cá đối với sức khỏe và sắc đẹp
Kháng khuẩn
Quả trứng cá có chứa nhiều hợp chất kháng khuẩn mạnh. Và nó đặc biệt tốt trong việc điều trị nhiễm trùng tụ cầu khuẩn S. epidermidis, P. vulgaris, K. Rhizophila, C. diphtheriae và các vi khuẩn khác. Điều này rất quan trọng vì trong cơ thể chúng ta có rất nhiều loại vi khuẩn có hại và càng ngày chúng càng kháng thuốc nhiều hơn.
Trị Gout
Qua nhiều thế kỷ, một số bác sỹ ở các quốc gia đã sử dụng quả trứng cá để ngăn chặn cơn đau liên quan với bệnh gout. Khoa học chứng minh rằng việc ăn 9-12 trái trứng cá ba lần một ngày rất có ích trong việc giảm các cơn đau do gout.
Trị bệnh tiểu đường
Quả trứng cá cũng làm giảm lượng đường trong máu do đó nó rất tuyệt vời cho những người bị bệnh tiểu đường.
Giàu Vitamin C
Quả trứng cá có chứa một lượng Vitamin C rất lớn. Vitamin C là một chất chống oxy hóa mạnh giúp trị cảm lạnh, cúm, và thậm chí cả bệnh tim mạch. 100 gram quả trứng cá chứa 150 mgs của Vitamin C.
Giảm đau
Trà nấu từ lá trứng cá giúp giảm đau rất tốt vì nó có chứa antinociceptive hoạt động tương tự như thuốc giảm đau các bác sỹ hay dùng cho bệnh nhân.
Bảo vệ tim mạch
Trà lá trứng cá bảo vệ tim khỏi các cơn đau tim, bởi vì nó có chứa chất chống oxy hóa ngăn ngừa viêm nhiễm dẫn đến nhồi máu cơ tim.
Ung thư
Lá trứng cá đã được nghiên cứu và cho thấy khả năng chống ung thư rất lớn và có thể được sử dụng rộng rãi hơn trong tương lai để điều trị bệnh ung thư.
 :
Nhức đầu
Ăn trái trứng cá và uống trà làm từ lá trứng cá giúp bạn thoát khỏi đau đầu nhanh nhất.
Có chứa chất chống oxy hóa
Quả và lá trứng cá chứa nhiều chất chống oxy hóa, đã được chứng minh là hơn 24 hợp chất flavonoid và phenolic, tương tự trà xanh.
Làm đẹp da
Quả trứng cá chứa Vitamin A, C và chất chống oxy hóa dồi dào, giúp cho làn da khỏe đẹp và ngăn chặn các dấu hiệu lão hóa da.
Chủ Nhật, 23 tháng 10, 2016
4 thứ bị bỏ đi lại có thể ngừa ung thư gây bất ngờ

4 thứ bị bỏ đi lại có thể ngừa ung thư gây bất ngờ

Có những thực phẩm “ngon và đẹp mắt” tuy nhiên lại tiềm ẩn nguy cơ gây bệnh ung thư cho người tiêu dùng. Ngược lại, có những thực phẩm thường ít ai chú ý tới và bị vứt vào thùng rác lại có công dụng “đặc biệt” khiến bất cứ ai cũng phải bất ngờ.

Vỏ cà tím

Nhờ chứa hàm lượng chất xơ rất lớn, cà tím đặc biệt hữu ích trong việc phòng ngừa và chống lại bệnh ung thư đại tràng. Khi đi ngang qua đường tiêu hóa, nó có xu hướng hấp thụ độc tố và hóa chất có thể gây ra nguy hiểm cho cơ thể.
Nhiều người thích ăn cà tím bỏ vỏ. Tuy nhiên, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên không nên gọt vỏ cà tím khi chế biến vì một số nghiên cứu phát hiện lớp vỏ cà tím có thể chứa nhiều chất xơ hơn cả thân quả cà.
Không những thế, màu tím đậm ở vỏ cà là bằng chứng cho thấy nó chứa nhiều chất chống ôxy hóa mạnh để bảo vệ các tế bào não và kiểm soát hàm lượng chất béo lipid.

Vảy cá

 :


Vảy chiếm 3% thể trọng của cá. Các nhà khoa học đã tìm thấy vảy cá chứa nhiều lecithin có tác dụng tăng cường khả năng nhớ của bộ não và làm chậm quá trình lão hóa của các tế bào não.
Không những thế, vảy cá còn chứa nhiều axit béo không no, có thể làm giảm cholesterol trầm tích ở thành huyết quản gây hẹp đường ống mạch máu, giữ cho tuần hoàn huyết dịch thông thoát.
Vảy cá có tác dụng phòng ngừa những bệnh về huyết quản như bệnh mạch vành của tim, tắc mạch máu não, cao huyết áp, chảy máu não…
Cuối cùng, nó còn chứa nhiều canxi và hàm lượng phốt pho rất cao, giúp ngăn chặn bệnh còi xương ở trẻ em, loãng xương và gãy xương ở người già.

Bã đậu nành


Từ xưa, bã đậu nành được sử dụng rất nhiều trong các món ăn truyền thống của Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Từ đầu thế kỷ 20, nguyên liệu “thừa” này được dùng nhiều trong các món chay của người phương Tây.
Còn người Việt Nam vẫn có thói quen vứt bã đậu trong quá trình làm sữa đậu nành. Bã đậu nành không chứa cholesterol nên rất tốt cho bệnh nhân cao huyết áp và mỡ trong máu cao.
Bã đậu nành có hàm lượng xơ cao, bao gồm chất xơ hoà tan và chất xơ không hoà tan. Chất xơ không hoà tan có tác động chống táo bón, ngăn ngừa ung thư ruột kết, ung thư đại tràng, chống béo phì và bệnh tiểu đường.
Ngoài ra, trong bã đậu nành còn có chất isoflavones có khả năng phòng chống nhiều loại bệnh ung thư và bệnh tim mạch.

Xơ quýt

 :


Thông thường khi ăn quýt, hầu hết chúng ta có thói quen thường bỏ hết xơ quýt đi vì không ngon miệng và không có tác dụng gì.
Thực tế, nhiều nhà khoa học chứng minh được rằng xơ quýt chứa rutin, có khả năng lưu thông máu, loại bỏ các mảng bám trên thành huyết mạch, tốt cho não bộ và giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, đột quỵ, ung thư dạ dày…
Xơ quýt còn có tác dụng điều trị các chứng khí trệ kinh lạc, ho tức ngực, ho ra máu
Thứ Năm, 20 tháng 10, 2016
Tại sao khi mua bơ bạn phải mua kèm theo 1 quả chanh?

Tại sao khi mua bơ bạn phải mua kèm theo 1 quả chanh?

Sau khi đọc bài viết này chắc chắn bạn sẽ tiếc hùi hụi vì không biết điều này sớm hơn.

 :

Bơ là loại quả cung cấp nguồn chất béo thực vật và rất nhiều vitamin cho cơ thể. Bơ là một loại trái cây giàu vitamin, rất tốt cho sức khỏe và là món khoái khẩu của rất nhiều người. Tuy nhiên, vì thời vụ của bơ chỉ rơi vào những tháng mùa hè nên sau đó sẽ rất khó để bạn có thể thưởng thức những quả bơ béo ngậy và bổ dưỡng.

Thế nên, để có thể dự trữ bơ ăn quanh năm mà không lo bị hư khi mua bơ bạn hãy mua thêm một quả chanh. Điều này có thể sẽ giúp bơ giữ được độ béo ngọt tự nhiên dù bảo quản lâu ngày.

Chuẩn bị:

– Bơ
– Chanh
– Túi zip hoặc hộp đựng thực phẩm.

Thực hiện:

Bước 1: Rửa sạch bơ dưới vòi nước chảy để cuốn trôi những bụi bẩn bám bên ngoài vỏ. Nhớ là nhẹ tay thôi nhé, để tránh làm bơ bị dập.
Bước 2:  Sau khi để bơ ráo nước bạn cắt đôi quả bơ, bỏ hạt.
Bước 3: Với chanh, bạn hãy cắt chanh ra và nặn nước cốt cho vào một chén nhỏ.
Bước 4: Rưới số nước chanh này lên phần thịt của quả bơ. Phải đảm bảo phần nước cốt chanh này được rưới đều lên bề mặt của thịt bơ. Sau đó trút số nước chanh dư vào chén và tiếp tục rưới lên số bơ còn lại.
 :
Bước 5: Cho số bơ đã rưới chanh này vào túi zip, kéo khóa lại rồi cho vào ngăn đá tủ lạnh là xong.
Hãy đảm bảo rằng phần thịt bơ được nước cốt chanh “phủ kín”Khi cần dùng đến, bạn chỉ việc mang bơ “rã đông” bằng cách ngâm bơ trong nước ấm khoảng 2h. Trước khi dằm bơ làm sinh tố hay xay bạn chỉ việc để bơ dưới vòi nước lạnh khoảng 30 giây là được. Việc rã đông bơ bằng nước ấm thay vì nước lạnh sẽ giúp bơ giữ được độ béo thơm và không bị nhão hay chảy nước.
Dám chắc khi thưởng thức bạn sẽ khó lòng nhận ra đâu là bơ tươi đâu là bơ rã đông.
Nếu muốn tiết kiệm diện tích tủ lạnh, thay vì để bơ còn nguyên vỏ bạn có thể nạo lấy phần thịt bơ cho vào hộp đựng thực phẩm, sau đó dằm nhuyễn bơ và cho thêm nước cốt chanh vào trộn đều.Đậy nắp lại cho vào ngăn đá bạn đã có thể bảo quản bơ ăn quanh năm mà không hề ảnh hưởng đến hương vị và dinh dưỡng của chúng. Nếu muốn, bạn có thể thay thế chanh bằng dầu ô liu cũng sẽ cho kết quả tương tự.
Thứ Tư, 19 tháng 10, 2016
Những loại quả người mang thai không được đụng tới

Những loại quả người mang thai không được đụng tới

Khi bạn đang trong quá trình mang thai nên lựa chọn thật kĩ đồ ăn để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi. Bài viết dưới đây giúp các bà bầu biết và tránh các loại quả khi mang thai.

Bà bầu không nên ăn hoa quả gì khi đang mang thai? Đây là những vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Để có một sức khoẻ tốt trong suốt thai kì, đặc biệt là 3 tháng đầu, đây là thời điểm quan trọng và khó khăn nhất vì nguy cơ sảy thai rất cao và mệt mỏi do ốm nghén. Vậy khi mang thai, bà bầu không nên ăn những loại trái cây, loại rau gì để bảo đảm thai nhi khỏe mạnh.

1. Quả nhãn


 :


Theo Đông y, quả nhãn mùi thơm vị ngọt, thuộc tính ôn nhiệt, chứa nhiều khoáng chất, vitamin A, C, kali, photpho, magie và sắt nên rất tốt cho cơ thể nhưng đối với phụ nữ mang thai lại không nên ăn nhãn. Bởi phụ nữ mang thai thường có triệu chứng nóng trong và thường có các hiện tượng táo bón. Nếu họ ăn nhãn nhiều sẽ tăng nóng trong, động huyết động thai, ra huyết đau bụng, đau tức bụng dưới, thậm chí tổn thương thai khí. Do đó các mẹ bầu nên lưu tâm với loại quả này nhé!

2. Quả dứa
Theo Đông y, quả dứa có tác dụng bổ dưỡng, giải khát, sinh tân dịch, lợi tiểu, giúp tiêu hóa, chống viêm, tẩy độc. Nhiều tác giả cho rằng ăn dứa hằng ngày có thể chống tăng huyết áp và lợi tim mạch chống chứng huyết khối phòng ngừa tai biến. Nước ép dứa chín dùng nhiều lần trong ngày tác dụng nhuận tràng, tiêu ứ trệ.
Tuy nhiên, theo các nhà khoa học cho biết, đối với những bà bầu, nhất là các bà bầu mới mang thai 3 tháng đầu thì càng cần cẩn thận không nên ăn những quả dứa này. Bởi trong quả dứa có chứa chất bromelain có tác dụng làm mềm tử cung, kích thích co bóp tử cung, nhất là những trái dứa xanh thì tỉ lệ chất bromelain là rất cao. Khi bà bầu mang thai 3 tháng đầu ăn quá nhiều dứa xanh dễ khiến gây sảy thai. Tuy nhiên khi các bạn đun nấu dứa lên thì chất bromelain sẽ bị mất đi nên bạn có thể ăn dứa này. Tuy nhiên, để đảm bảo cho thai nhi thì tốt nhất nên hạn chế ăn loại quả này.
3. Quả ổi
Quả ổi được coi là loại trái cây ăn vặt khá lý tưởng cho các bà bầu. Ổi có công dụng điều trị bệnh tiểu đường, cao huyết áp, làm đẹp da. Tuy nhiên, đối với những bà bầu thì lại hạn chế loại trái cây này. Ngoài tính nóng, ăn ổi không gọt vỏ có thể gây hiện tượng táo bón.
4. Đu đủ xanh
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy trong đu đủ xanh hoặc chưa chín chứa rất nhiều enzymes và mủ, có thể gây nên sự co thắt tử cung dẫn đến hậu quả là gây sảy thai.
Tuy nhiên, đu đủ chín (thật chín) lại rất tốt cho thai phụ. Khi đu đủ chín, các chất papain, prostaglandin và oxytocin sẽ bị mất đi mà thay vào đó là các chất dinh dưỡng khác như vitamin A, C, B1, B2 …. giúp cung cấp dưỡng chất cho mẹ và thai nhi phát triển, giúp thai phụ thoát khỏi chứng táo bón và ợ nóng, tăng sức đề kháng cho cả mẹ và con. Các mẹ bầu nhớ lưu ý khi lựa chọn đồ ăn cho mình để đảm bảo sức khỏe thai nhi.
5. Táo mèo
Trong Đông y, táo mèo được gọi là Sơn tra. Loại quả này có vị chát, tính ôn, có tác dụng an thần dễ ngủ, tiêu hóa tốt, làm đẹp da, chữa và phòng ngừa cao huyết áp, giải độc giảm béo, tốt cho tim mạch, nhất là với các bài thuốc tiêu đạo.
Tuy nhiên, nó lại là thứ trái cây gây nguy hiểm cho các mẹ bầu khi mang thai, đặc biệt là những tháng đầu của thời kì thai nghén. Có nhiều nghiên cứu cho thấy táo mèo có tác dụng kích thích tử cung khiến tử cung co bóp và thu nhỏ lại, điều này dễ khiến cho các mẹ bầu bị sảy thai và sinh non.
6. Quả vải
 :
Có vị ngọt chua, tính ấm. Dùng phòng trị với các chứng như rối loạn tiêu hóa lâu ngày gây tiêu chảy, phiền khát, nôn oẹ, dạ dày lạnh đau, lao hạch, đinh nhọt, đau răng, thiếu máu do băng huyết, chấn thương chảy máu.
Vải không gây nóng quá nhiều cho cơ thể. Tuy nhiên, vấn đề của nó lại nằm ở lượng đường quá nhiều. Vì vậy, nếu bị thừa cân hay có nguy cơ bị tiểu đường, mẹ bầu nên tránh ăn nhiều vải.
Chủ Nhật, 16 tháng 10, 2016
Loại bỏ độc tố trong máu với những loại thần dược này

Loại bỏ độc tố trong máu với những loại thần dược này

“Thần dược” hỗ trợ loại bỏ mọi độc tố trong máu giúp cả đời khỏe mạnh rất dễ tìm
Độc tố được tích tụ trong cơ thể trong quá trình nghỉ ngơi, ăn uống của mỗi người. Theo khuyến cáo của các chuyên gia y tế, thải độc cho cơ thể cần thực hiện ít nhất một lần trong năm, hoặc 3 tháng/lần. Có những biểu hiện của sự tích tụ độc tố mà bạn nên quan tâm để tự lên kế hoạch thải độc cho chính mình.
Quả bơ
Loại thực phẩm tốt nhất cho một làn da khỏe mạnh không thể thiếu quả bơ. Bơ giúp loại bỏ chất độc trong máu ở các động mạch chính.Bơ còn có rất nhiều vitamin E, bảo vệ làn da trước những tác động của chất phóng xạ hay mất cân bằng oxi hóa.
Tỏi
Tỏi không chỉ là kháng sinh tự nhiên mà còn là thảo dược giúp thải độc máu hiệu quả. Tỏi làm sạch máu, loại bỏ các gốc tự do trong cơ thể cũng như làm giảm các chất béo trong máu.
 :
Bổ sung chất xơ trong chế độ ăn uống của bạn
Bổ sung chất xơ trong chế độ ăn uống của bạn. Bạn có thể bổ sung chất xơ từ các thực phẩm như củ cải, bông cải xanh, rong biển và atisô. Chất xơ giúp tiêu hóa thức ăn tốt hơn và nhờ đó thúc đẩy quá trình giải độc cơ thể hiệu quả hơn.
Cỏ ba lá đỏ
Loại cỏ thuộc họ tử đinh hương này là một nhân tố làm sạch máu tuyệt vời, giúp khôi phục các chức năng yếu cho hệ thống tuần hoàn.Loại cỏ này cũng tăng cường khả năng tuần hoàn máu bằng cách ngăn sự hình thành của các cục máu đông.
Cỏ ba lá đỏ cũng được xem là loại thuốc chống ung bướu và được các nhà thảo dược học trên thế giới sử dụng như bài thuốc chống ung thư.Mướp đắngLoại thực phẩm này có rất nhiều công dụng và được dùng trong việc loại bỏ các độc tố trong máu từ nhiều năm nay.Mướp đắng chứa các chất làm hạ huyết áp, hỗ trợ điều trị tiểu đường, tăng cường hệ tiêu hóa và loại bỏ các chất độc trong máu, cũng như các gốc tự do.
Cần tây
Rau cần tây giúp tăng cường sức khỏe và cải thiện chức năng cho thận. Cần tây cũng có thể loại bỏ độc tố trong cơ thể thông qua đường tiểu.
Tránh hút thuốc lá, uống rượu và đồ uống có chứa cafeine
Tránh hút thuốc lá, uống rượu và đồ uống có chứa cafeine vì đây chúng không chỉ làm cho mức độ độc tố tăng lên mà còn có thể gây hại cho cơ thể. Những độc tố cũng có thể gây ra mảng bám trong động mạch, tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Thay vào đó bạn có thể tiêu thụ các loại nước ép tự nhiên như rau hoặc nước ép trái cây.
Ăn vài trái ổi có tác dụng tốt như thế nào?

Ăn vài trái ổi có tác dụng tốt như thế nào?

Người Ấn Độ từng nói: “Vài trái ổi trong mùa sẽ không cần đến bác sĩ cả năm”. Hãy cùng khám phá những điều kỳ diệu trong loại trái cây này!

Ổi là loại trái cây rất quen thuộc trong đời sống người dân nước ta, đặc biệt ở các vùng nông thôn. Thực tế thì cây ổi có nguồn gốc từ miền nhiệt đới châu Mỹ, sau được trồng phổ biến ở khắp các miền nhiệt đới châu Á và châu Phi.
Ở ta, ổi có thể mọc hoang tại nhiều vùng rừng núi hay được trồng quanh nhà, trong vườn để lấy quả ăn. Hơn nữa các bộ phận khác của cây ổi như búp non, lá non, vỏ rễ và vỏ thân còn có thể dùng làm thuốc.
Trái ổi là một loại quả rất có lợi cho sức khỏe, là nguồn cung cấp sinh tố A và C, đa số sinh tố tập trung ở phần thịt, lớp vỏ mỏng bên ngoài quả. Ổi được dùng bằng rất nhiều cách như ăn sống, chế thành kem hoặc nước giải khát. Ổi là nguồn vitamin C giúp lành da tuyệt vời nhất.
Bên cạnh đó, quả ổi cũng có rất nhiều tác dụng trong ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị một số bệnh hiệu quả!
 :

Ngừa cao huyết áp

Những nghiên cứu y học cho thấy nếu cơ thể chúng ta tiêu thụ những loại thực phẩm không có chất xơ thì dễ bị “dính” chứng cao huyết áp, thực phẩm được tiêu thụ sẽ mau chóng chuyển thành đường.
Do ổi có nhiều chất xơ, có chỉ số đường huyết (glycemic index) thấp nên cũng có tác dụng hạ huyết áp.
Quả ổi giúp làm giảm cholesterol trong máu, ngăn ngừa quá trình làm máu trở nên đặc, vì vậy làm tăng tính linh động của máu, giúp máu thoát khỏi họa “kẹt xe” và lưu thông trong cơ thể một cách dễ dàng hơn.

Ngăn ngừa ung thư

Các nghiên cứu y học đã cho thấy rằng thành phần chiết xuất từ lá ổi có thể giúp ngăn ngừa bệnh ung thư. Hơn nữa, ruột quả ổi cũng chứa chất lypocene cao, tác dụng chống ung thư. Đặc biệt folate trong ổi cũng giúp ngăn ngừa ung thư dạ dày.

Ngăn ngừa bệnh tim

Trong ổi đặc biệt là ổi đào có lượng lycopen nhiều hơn cà chua 26%, có thể giảm bớt nguy cơ bệnh tim.

Ngăn ngừa vi trùng

Trong quả ổi có chứa hàm lượng lớn chất chống oxy hóa, chất chống độc tố như Vitamin C, Vitamin E, iso- flavanoids, carotenoid, polyphenol…
Những dưỡng chất này sẽ giúp cơ thể chống lại vi trùng, vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, đồng thời giúp mẹ bầu tránh xa bệnh tật.

Ngừa béo phì

Ổi chứa ít chất béo nên ăn ổi có thể giảm béo, giúp cơ thể thon gọn hơn.
Đặc biệt trong trái ổi ruột đỏ (ổi đào) còn có chất lycopen nhiều hơn trong cà chua không chỉ có tác dụng chống những bệnh liên quan tới béo phì mà còn những bệnh khác như bênh tiểu đường cấp 1, giảm bớt nguy cơ bệnh tim mạch.

Ngừa bệnh tiểu đường

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Ấn Độ, lá và quả ổi có khả năng giảm thiểu lượng đường gluco trong máu. Tuy nhiên, nếu ăn cả vỏ ổi sẽ không tốt cho lượng đường trong máu của bạn. Cách tốt nhất khi ăn ổi để điều trị bệnh tiểu đường là gọt bỏ vỏ.

Ngừa cảm lạnh

Một ly nước ép ổi tươi có thể giúp bạn giảm các triệu chứng cảm lạnh như giảm ho, tẩy đàm, thông đường hô hấp do trong ổi chứa nguồn vitamin C cao, các chất chống oxy hóa và điện giải…

Trị ho

Nước ép trái ổi hoặc nước sắc lá ổi rất có lợi trong việc làm giảm ho, trị cảm, đồng thời có tác dụng “dọn dẹp” hệ hô hấp. Thịt quả ổi chứa rất nhiều vitamin và sắt, nhờ đó có tác dụng ngăn ngừa bệnh cảm và các trường hợp bị nhiễm siêu vi.

Món ăn từ trái ổi

Ổi ướp lạnh: Giúp giải nhiệt khi thời tiết nắng nóng

– Lấy phần nạc của ổi, xắt nhỏ và xay nhuyễn.
– Cho nước chanh tươi, rượu vodka và đường xay thêm cho đều.
– Cho hỗn hợp vào tủ lạnh trong khoảng 45-60 phút. Ngoài ra, có thể cho hỗn hợp vào tủ làm đông để ăn như kem thông thường.
Ổi trộn: Giúp giảm cân và bồi dưỡng thể lực
– Gọt vỏ ổi, chỉ lấy phần nạc và xắt thành từng lát vừa ăn, cam gọt vỏ xắt từng lát mỏng, chuối xắt khoanh tròn sau đó trộn đều ba loại với nhau.
– Rưới nước chanh tươi vào hỗn hợp, trộn đều.
– Trước khi ăn, rưới thêm mật ong.
– Bạn có thể cho vào tủ lạnh khoảng một giờ trước khi dùng.
Nước ép ổi: Tăng cường sức khoẻ
– Ổi bỏ vỏ, moi bỏ hạt, ép lấy nước, cho thêm ít muối và đường.
– Ngon hơn khi uống lạnh.
Thứ Sáu, 14 tháng 10, 2016
3 thời điểm nên uống nước để tránh xa bệnh tim mạch

3 thời điểm nên uống nước để tránh xa bệnh tim mạch

Bệnh tim mạch là nỗi lo sợ của loài người với con số tử vong mỗi năm rất cao lên tới khoảng 17,5 triệu người trên toàn thế giới. Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO, trường hợp tử vong do các căn bệnh về tim mạch nhiều hơn gấp 6 lần tổng số người tử vong do 3 căn bệnh là HIV/AIDS, sốt rét và lao.

Ít nhất 80% ca tử vong sớm do bệnh tim mạch gây ra có thể phòng ngừa nếu kiểm soát tốt 4 yếu tố tiêu cực như sử dụng thuốc lá, chế độ ăn uống không lành mạnh, ít vận động và sử dụng các chất cồn gây hại.

Thêm vào đó, các chuyên gia chỉ ra có nhiều cách để tăng cường sức khỏe tim mạch, trong đó có thói quen uống nước vào 3 thời điểm vàng trong ngày.

 :


Khi vừa ngủ dậy
Bạn có biết, thời điểm sáng sớm khi mới ngủ dậy, cục máu đông có nguy cơ hình thành cao nhất? Nguyên do là các khối mỡ bám trên thành mạch máu bong ra, cộng thêm sau một đêm ngủ nước tiểu bài tiết nhiều, hơi nước thoát ra từ da, mũi và miệng khi thở làm cho cơ thể mất rất nhiều nước, tăng độ nhớt của máu, dễ hình thành máu đông.
Cục máu đông có thể gây tắc nghẽn động mạch vành tim và bít tắc các mạch máu nuôi dưỡng não. Vì vậy, bổ sung nước vào thời điểm này rất quan trọng để ngăn chặn bệnh tim.
Trước khi lên giường 30 phút
Khi ngủ, máu có xu hướng chảy chậm lại, nếu độ nhớt máu tăng sẽ gây ra huyết khối. Bổ sung một ly nước trước khi đi ngủ có thể làm loãng máu và ngăn ngừa huyết khối.
Nửa đêm thức giấc
Chứng nhồi máu cơ tim và vỡ mạch máu não thường xảy ra vào khoảng 2h đêm, đặc biệt vào mùa hè cơ thể đổ nhiều mồ hôi hoặc khi bị tiêu chảy, nôn mửa. Nếu bạn tỉnh dậy vào lúc này đừng quên uống một ly nước sẽ giảm đáng kể nguy cơ bệnh tim và mạch máu não.
Copyright © 2012 Tạp chí sức khỏe và gia đình All Right Reserved
Designed by Odd Themes
Back To Top